Tranh Đông Hồ – Tố Nữ Cổ Cầm – Dong Ho Art & Culture of Vietnam
Ở đây tôi phá cách dùng hình tượng cô gái Tày đang chơi đàn Tính
- 鼓琴 (Cổ cầm): Nghĩa là “gảy đàn tỳ bà” hoặc “chơi đàn cổ cầm”.
- 素女 (Tố nữ): Nghĩa là “người con gái có vẻ đẹp thanh tao, giản dị”. Trong văn hóa Trung Hoa, “Tố nữ” thường được dùng để chỉ một tiên nữ hoặc một người phụ nữ tài hoa, xinh đẹp.
Vậy, cụm từ “Cổ cầm Tố nữ” có thể hiểu là “Tiên nữ chơi đàn cổ cầm” hoặc “Người con gái thanh tao chơi đàn cổ cầm”.
Theo Wiki: Tố nữ đồ (Hán tự: 素女圖) thuộc thể loại tranh Tứ Bình (gồm 4 bức tranh), thể hiện 4 thiếu nữ Việt Nam có trang phục xưa, vấn tóc đuôi gà, mặc áo ngũ thân thời Nguyễn và đều đang đứng với 4 cử chỉ khác nhau: cô thổi sáo, cô cầm sênh tiền, cô cầm quạt và cô gảy đàn nguyệt[1]. Mỗi người một vẻ đẹp và mang nét mặt thể hiện tâm hồn thiếu nữ Việt Nam xưa. Trong đó, mỗi bức tranh kèm theo 1 bài thơ thất ngôn tứ tuyệt viết bằng Hán tự.
Có một dị bản của bộ tranh tứ bình này: cô thổi sáo, cô kéo nhị, cô gảy đàn tỳ bà và cô gảy đàn nguyệt. Dị bản đó có giả thiết cho rằng nó là dòng tranh Đông Hồ (EFEO – Viện Viễn đông Bác cổ Pháp). Cũng có dị bản khác, thể hiện 4 thiếu nữ Việt Nam có trang phục xưa, đội khăn mỏ quạ, mặc áo tứ thân và đều đang đứng với 4 cử chỉ khác nhau: cô gảy đàn, cô cầm quạt, cô mang nón quai thao và cô bưng cơi trầu.
Trong Wiki có trích ý nghĩa bài thơ chữ Hán trong tranh Đông Hồ thường thấy:
窓前坐對月初鳴
好把琴來曲點情
但寫徽音為雅趣
只將玉律敘音聲
.
Phiên âm:
Song tiền tọa đối nguyệt sơ minh
Hảo bả cầm lai khúc điểm tình
Đãn tả huy âm vi nhã thú
Chỉ tương ngọc luật tự âm thanh
.
Lược dịch:
Trước song ngồi ngắm nguyệt đầu canh
Ôm chiếc cầm trăng dạo khúc tình
Hễ cứ đánh đàn làm nhã thú
Lại đem ngọc luật tựa âm thanh
Theo tìm hiểu qua công cụ AI:
Chữ Hán (từ phải sang trái, trên xuống dưới):
- 寶瑟聲絕月移傾 (Bảo sắt thanh tuyệt nguyệt di khuynh)
- 將琴來幽絲性 (Tương cầm lai u ti tính)
- 但覺徽房為雅趣 (Đãn giác huy phòng vi nhã thú)
- 只將玉律斂音聲 (Chỉ tương ngọc luật liễm âm thanh)
Phiên âm Hán Việt:
- Bảo sắt thanh tuyệt nguyệt di khuynh
- Tương cầm lai u ti tính
- Đãn giác huy phòng vi nhã thú
- Chỉ tương ngọc luật liễm âm thanh
Dịch nghĩa:
- Bảo sắt thanh tuyệt nguyệt di khuynh: Tiếng đàn sắt quý báu dứt bặt, trăng đã nghiêng về tây.
- Bảo sắt: đàn sắt quý báu.
- Thanh tuyệt: tiếng dứt bặt.
- Nguyệt di khuynh: trăng đã nghiêng về tây.
- Tương cầm lai u ti tính: Đem đàn đến, khảy lên những sợi tơ trầm mặc.
- Tương cầm: đem đàn.
- U ti: sợi tơ trầm mặc.
- Tính: tính tình, bản tính. Ở đây chỉ tiếng đàn.
- Đãn giác huy phòng vi nhã thú: Chỉ cảm thấy căn phòng có những phím đàn là thú vui tao nhã.
- Đãn giác: chỉ cảm thấy.
- Huy phòng: căn phòng có phím đàn.
- Vi nhã thú: là thú vui tao nhã.
- Chỉ tương ngọc luật liễm âm thanh: Chỉ đem những âm luật ngọc ngà thu lại.
- Chỉ tương: chỉ đem.
- Ngọc luật: âm luật ngọc ngà (âm luật hay).
- Liễm âm thanh: thu lại âm thanh.
Diễn giải ý thơ:
Bài thơ có lẽ miêu tả khung cảnh một đêm khuya thanh vắng, khi tiếng đàn sắt đã dứt, chỉ còn lại ánh trăng nghiêng. Người chơi đàn đem đàn đến, khảy lên những âm thanh trầm mặc, cảm nhận thú vui tao nhã trong căn phòng vắng lặng. Cuối cùng, người đó thu lại những âm thanh tuyệt vời, khép lại một đêm thưởng thức âm nhạc.
Ý nghĩa sâu xa:
Bài thơ không chỉ miêu tả cảnh vật và âm nhạc mà còn thể hiện một tâm hồn thanh cao, biết thưởng thức vẻ đẹp của sự tĩnh lặng và âm nhạc. Trong không gian yên tĩnh của đêm khuya, người nghệ sĩ tìm thấy niềm vui trong những âm thanh trầm mặc và sự tao nhã của căn phòng.
Đang triển khai tiếp…